Tất tần tận các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán
Ngày: 07:30 - 10/11/2022
Trước khi tham gia vào đầu tư chứng khoán, bạn cần phải nắm rõ về các lệnh trong thị trường này. Đây là phương tiện không thể thiếu giúp bạn thực hiện các giao dịch mua và bán, từ đó tạo ra được nguồn lợi nhuận. Hãy cùng ZaloPay tìm hiểu các loại lệnh chứng khoán cơ bản dành cho những ai đang muốn tham gia vào thị trường đầy sôi động này.
Lệnh giao dịch chứng khoán là gì?
Lệnh giao dịch chứng khoán là những thao tác mà nhà đầu tư phải thực hiện để tiến hành việc mua và bán trên thị trường chứng khoán. Đây là hoạt động cơ bản, tất yếu mà người tham gia phải thực hiện để tạo ra nguồn lợi nhuận.
Mỗi lệnh giao dịch mang một đặc điểm, ý nghĩa khác nhau. Người đầu tư cần phải nắm rõ những thông tin này để lựa chọn cho mình các lệnh chứng khoán thích hợp, từ đó hạn chế những rủi ro không đáng có trong quá trình mua - bán.
Các loại lệnh bạn cần biết trong giao dịch chứng khoán
Hãy cùng ZaloPay tìm hiểu những thông tin hữu ích về 7 loại lệnh mua bán chứng khoán thường gặp được tổng hợp dưới đây:
1. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
Ý nghĩa: ATO là lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá mở cửa.
Đặc điểm của lệnh ATO:
Thời gian nhập lệnh lên hệ thống là trước hoặc trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
Chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 9h đến 9h15. Sau thời gian này, nếu lệnh giao dịch ATO không được thực hiện hoặc lệnh chưa khớp hết sẽ bị hệ thống hủy.
Được ưu tiên khớp lệnh trước lệnh LO.
Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATO thì không thể xác định được giá khớp lệnh khi đến phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
Sàn giao dịch: Lệnh chỉ sử dụng trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt HoSE hoặc HSX)
2. Lệnh giới hạn (LO)
Ý nghĩa: Lệnh giới hạn (LO) là lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ở một mức giá xác định hoặc tốt hơn trong tương lai đã được định sẵn từ trước.
Đặc điểm của lệnh LO:
Lệnh được thực hiện trong suốt phiên giao dịch, trừ khoảng thời gian sau 14h45. Riêng đối với sàn UPCOM, lệnh có hiệu lực cho đến 15h.
Nếu đặt lệnh chứng khoán LO trước phiên giao dịch hoặc trong giờ nghỉ trưa, lệnh sẽ ở trạng thái chờ. Khi phiên giao dịch bắt đầu, hệ thống sẽ thông báo lệnh có hiệu lực.
Lệnh LO bắt đầu có hiệu lực kể từ khi được nhập lên hệ thống cho đến hết ngày giao dịch hoặc khi lệnh bị hủy.
Sàn giao dịch:
Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt HNX)
3. Lệnh thị trường trên sàn HSX (MP)
Ý nghĩa: Lệnh MP là lệnh mua chứng khoán ở mức giá thấp nhất và bán ra ở mức giá cao nhất được ghi nhận ở sàn giao dịch
Đặc điểm của lệnh MP:
Trong trường hợp lệnh MP chưa khớp hết khối lượng, nó được xem là lệnh dùng để mua ở mức giá cao hơn và bán ở mức giá thấp hơn tiếp theo đang có trên thị trường. Nếu theo nguyên tắc này mà lệnh MP vẫn không khớp hết khối lượng, thì lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh LO.
Nếu lệnh mua có giá thực hiện cuối cùng là giá trần hoặc lệnh bán có giá thực hiện cuối cùng là giá sàn thì lệnh MP sẽ trở thành lệnh LO.
Lệnh MP chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh liên tục.
Lệnh giao dịch MP sẽ bị hủy nếu trong thời gian nhập lệnh không có lệnh LO đối ứng.
4. Lệnh thị trường trên sàn HNX
Ý nghĩa: Gồm các lệnh trong chứng khoán được dùng riêng cho sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
Đặc điểm: Gồm 3 lệnh cơ bản như sau:
Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh nếu chưa được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại sẽ chuyển thành lệnh LO. Lúc này các thao tác hủy hay sửa lệnh được thực hiện theo quy định của lệnh LO.
Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK): gồm những lệnh nếu không khớp toàn bộ khối lượng thì sẽ bị hủy ngay khi nhập lên hệ thống.
Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK): Là lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ. Trong trường hợp chỉ thực hiện một phần, phần còn lại của tổng lệnh sẽ bị hủy bỏ.
5. Lệnh điều kiện (lệnh chờ)
Ý nghĩa: Là lệnh được đặt sẵn, duy trì trong nhiều ngày. Lệnh được kích hoạt khi khớp với các điều kiện đã chọn trước đó.
Đặc điểm của lệnh điều kiện:
Thời gian hiệu lực của lệnh kéo dài tối đa trong 30 ngày.
Lệnh được đặt bất cứ lúc nào. Lệnh nằm chờ trong hệ thống cho đến khi khớp một phần hoặc toàn bộ thì mới được kích hoạt.
Lệnh chờ chỉ được đưa lên hệ thống khi thỏa mãn các yếu tố như: nằm trong khoảng giá trần và giá sàn, đảm bảo về sức mua và khối lượng của một lệnh giao dịch, khớp lệnh một phần hoặc toàn bộ.
6. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
Ý nghĩa: Lệnh ATC là lệnh để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá đóng cửa.
Đặc điểm của lệnh ATC:
Lệnh giao dịch chứng khoán ATC có hiệu lực trong khoảng thời gian từ 14h30 đến 14h45. Sau đó, nếu lệnh không khớp hoặc không được thực hiện thì sẽ bị hệ thống hủy bỏ.
Lệnh ATC được ưu tiên lệnh LO.
Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATC thì không thể xác định giá khớp lệnh khi đến phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Sàn giao dịch:
Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
7. Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO)
Ý nghĩa: Lệnh PLOdùng để giao dịch chứng khoán sau khi phiên ATC kết thúc tại mức giá đóng cửa của phiên
Đặc điểm của lệnh PLO:
Chỉ được nhập vào hệ thống trong khoảng thời gian từ 14h45 đến 15h.
Lệnh PLO sẽ được khớp ngay nếu có sẵn lệnh đối ứng.
Lệnh giao dịch PLO không được thực hiện hoặc chưa khớp hết khối lượng sẽ bị hủy.
Sàn giao dịch: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
Trong khoảng thời gian đầu, nhà đầu tư có thể gặp khó khăn khi hiểu và phân biệt các lệnh trong chứng khoán. ZaloPay hy vọng rằng, thông qua những thông tin hữu ích được cung cấp trong bài viết, các bạn sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về lệnh giao dịch cần thực hiện để quá trình mua và bán được diễn ra một cách thuận lợi.