EPS có tên tiếng Anh là Earning Per Share, đây là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư nhận được từ 1 cổ phiếu. EPS còn được hiểu là khoản lợi mà bạn kiếm được trên một số vốn ban đầu. Rộng hơn, EPS cũng EPS cũng được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Nói chung, các công ty sử dụng EPS như một thước đo để phân chia lãi suất của các cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
Chỉ số EPS thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả và khả năng tồn tại của một dự án hoặc doanh nghiệp. Vậy nên, chúng thường mang ý nghĩa:
Trong đó, khái niệm về P/E và ROE là gì trong chứng khoán được hiểu như sau:
Công thức tính EPS
EPS = (Lợi nhuận sau thuế - Trích quỹ khen thưởng phúc lợi) / Tổng số cổ phiếu bình quân đang lưu hành |
Ví dụ: Công ty X có lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 800 tỷ đồng, trích quỹ khen thưởng phúc lợi theo quyết định của đại hội cổ đông là 30 tỷ đồng. Công ty có 200 triệu cổ phiếu đang lưu hành trong năm 2020.
Dựa theo công thức trên:
EPS = (800.000.000.000 - 30.000.000.000) / 200.000.000 = 3850 đồng
Điều này có nghĩa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu lưu hành năm 2020 là 3850 đồng.
Tuy nhiên để đơn giản hơn, một số nhà đầu tư sẽ không trừ trích quỹ khen thưởng phúc lợi. Nghĩa là lấy Lợi nhuận sau thuế / Tổng cổ phiếu đang lưu hành. Nếu theo công thức này EPS năm 2020 là 800 tỷ / 200 triệu cổ phiếu = 4000 đồng. Cách tính này sẽ khiến chỉ số EPS tăng lên, do đó các nhà đầu tư cần tỉnh táo hơn để định giá doanh nghiệp sát với thực tế.
Chỉ số EPS được chia thành 2 loại chính là EPS cơ bản và EPS pha loãng.
EPS cơ bản hay EPS đơn thuần là lợi nhuận của một cổ phiếu thông thường. Công thức được sử dụng để tính giá trị của EPS cơ bản là:
EPS cơ bản = (Thu nhập ròng - Cổ phiếu cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành |
EPS pha loãng hay Diluted EPS là một chỉ số được các công ty sử dụng để tính toán lợi nhuận trong đó đã bao gồm rủi ro khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu ESOP hoặc trái phiếu chuyển đổi. Nếu xét về độ chính xác thì EPS pha loãng có mức độ chính xác cao hơn EPS cơ bản vì phản ánh được diễn biến của cổ phiếu khi doanh nghiệp có biến cố.
EPS pha loãng = (Thu nhập ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (Số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Số lượng cổ phiếu chuyển đổi).
Một sai lầm phổ biến mà nhiều nhà đầu tư mắc phải là chỉ nhìn vào EPS cơ bản mà bỏ qua các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai. Do đó các nhà đầu tư khi đánh giá tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp phải dựa trên EPS cơ bản và EPS pha loãng thì mới có cái nhìn tổng thể và tính toán được lợi nhuận sau thuế của cổ phiếu.
Sau khi đã biết chỉ số EPS là gì? vậy chỉ số EPS bao nhiêu là tốt là một kiến thức cần thiết cho những nhà đầu tư mới.
Theo những chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư chứng khoán, một công ty được đánh giá là kinh doanh tốt khi EPS trên 1500 và tối thiểu là 1000. Bên cạnh đó, chỉ số này cần được duy trì trong nhiều năm liên tục và có xu hướng tăng trong tương lai. Chỉ số được đánh giá là tốt khi đạt trên 1000 đồng.
Để xem các chỉ số EPS cơ bản hay EPS pha loãng của một cổ phiếu bạn có thể áp dụng các cách sau.
Cách 1: Tìm kiếm trên bảng giá của các sàn giao dịch chứng khoán mà các bạn mở tài khoản.
Xem thêm: Giờ giao dịch chứng khoán tại các sàn phổ biến tại Việt Nam
Cách 2: Bạn có thể xem chỉ số EPS của bát kỳ cổ phiếu đã niêm yết nào bằng website CafeF.
EPS là một chỉ số để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu. Mặc dù được sử dụng rộng rãi trong các báo cáo tài chính của công ty nhưng tỷ lệ EPS vẫn có những hạn chế mà các nhà đầu tư cần lưu ý:
Như vậy thông qua bài viết trên ZaloPay đã giải thích chỉ số EPS là gì, cách tính EPS cũng như cho biết chỉ số EPS bao nhiêu là tốt. Hy vọng những thông tin chia sẻ trong bài sẽ hữu ích cho các nhà đầu tư. Ngoài ra để hiểu rõ thị trường hay nắm bắt thị trường một cách chuẩn xác thì các nhà đầu tư nên tìm hiểu thêm các khái niệm liên quan như ROE, ROA, P/E,... để thực hiện các giao dịch hiệu quả và thành công hơn.
Liên Kết Ngân Hàng & Nhận Quà 1.500.000 Đồng Từ Ví ZaloPay