Thanh khoản là gì? Tính thanh khoản có ý nghĩa gì trong đầu tư tài chính
Tính thanh khoản (tiếng Anh là Liquidity) thể hiện mức độ linh hoạt của một tài sản trong giao dịch mua - bán trên thị trường mà không làm thay đổi giá trị của tài sản đó. Hiểu đơn giản hơn, tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi một loại tài sản thành tiền mặt. Trong đầu tư, bạn sẽ bắt gặp một số thuật ngữ là tên gọi khác của thanh khoản, như “tính lỏng” hoặc “tính lưu động".
Tài sản có tính thanh khoản cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí và thời gian. Khi nhà đầu tư mất càng nhiều chi phí và thời gian để thu hồi vốn thì thanh khoản thấp, đồng nghĩa với độ rủi ro cao. Một số tài sản có tính thanh khoản kém có thể kể đến như máy móc, đồ mỹ nghệ, bất động sản,... vì phải tốn thời gian dài để quy đổi tài sản thành tiền mặt.
Ví dụ: Một người đang sở hữu chiếc xe giá 20 triệu và không có tiền mặt đang muốn mua máy giặt có giá 20 triệu. Dù cả hai tài sản cùng giá trị nhưng anh ấy buộc phải bán xe rẻ hơn mức giá ban đầu do một số lý do nhất định và tốn nhiều thời gian để tìm người mua. Như vậy, chiếc xe là tài sản đang có tính thanh khoản kém.

Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, chứng khoán, ngân hàng, vàng được xem là tài sản có tính thanh khoản cao. Khi thị trường có tính thanh khoản cao thì đó được xem là kênh đầu tư tài chính an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, thanh khoản còn là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng chi trả nợ hoặc tình trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp.

Tính thanh khoản của tài sản là một trong những chỉ số có vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Chỉ số này đặc biệt được doanh nghiệp và các nhà đầu tư cực kỳ quan tâm bởi những vai trò sau:
Đối với doanh nghiệp
Hoạt động đo lường tính thanh khoản các loại tài sản giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của công ty mình, cụ thể:
- Nhận ra được các vấn đề hiện tại trong tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó nhanh chóng đưa ra những giải pháp xử lý phù hợp nhất.
- Giúp doanh nghiệp phát hiện ra các vấn đề tiềm ẩn và tìm ra hướng đi hạn chế những rủi ro đó xảy ra.
- Đảm bảo thanh toán đúng hạn cho các khoản vay nợ. Từ đó, tạo niềm tin, sự uy tín đối với của các nhà đầu tư hay đối tác có ý định đầu tư vào doanh nghiệp trong tương lai.
- Đưa ra các phương án quản trị phù hợp giúp doanh nghiệp tối ưu nguồn tài chính, tăng tính thanh khoản cho công ty. Tránh lãng phí dòng tiền khi khó khăn tới cũng như tạo cơ hội để phát triển, nâng cao dòng tiền lành mạnh cho doanh nghiệp khi có cơ hội tái đầu tư.
- Tăng cơ hội vay vốn tại các công ty tài chính hoặc ngân hàng. Những doanh nghiệp có tính thanh khoản cao, khả năng thanh toán nhanh chóng thường được ưu tiên hơn và thu hút nhiều tài trợ từ các nguồn khác.

Đối với nhà đầu tư
Câu hỏi “Thanh khoản là gì?” cũng được các nhà đầu tư F0 cực kỳ quan tâm bởi xem xét tính thanh khoản của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trước khi họ đưa ra quyết định rót vốn đầu tư cho doanh nghiệp đó hay không. Đánh giá tính thanh khoản của một công ty giúp các nhà đầu tư nhận biết được tình hình tài chính của công ty hiện tại bao gồm các rủi ro thanh toán cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
Tham khảo thêm: Đầu tư tài chính là gì? Các hình thức đầu tư hiệu quả, an toàn nhất

Đối với ngân hàng
Ngân hàng đánh giá sự hiệu quả của các hoạt động kinh doanh hiện tại và khả năng thanh toán dư nợ của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc để đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho vay vốn kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp đang có tính thanh khoản thấp và gặp rủi ro về tài chính, ngân hàng có thể xem xét và hỗ trợ thanh toán nợ bằng hình thức thế chấp tài sản.
>>> Xem thêm bài viết liên quan:
- Làm thế nào để được vay tiền lãi suất thấp nhất?
- Vay tín chấp là gì? Top 10 ngân hàng cho vay tín chấp phổ biến hiện nay

Dựa vào thời gian thanh khoản, các loại tài sản lưu động được sắp xếp theo thứ tự thanh khoản từ cao đến thấp như sau:
- Tiền mặt
- Đầu tư ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu.
- Khoản phải thu
- Ứng trước ngắn hạn
- Hàng tồn kho: sản phẩm, hàng hóa được bán trong tương lai.
Trong đó, tiền mặt là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dễ dàng được sử dụng trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ. Ngược lại, hàng tồn kho được xem là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua các giai đoạn như phân phối và tiêu thụ rồi mới chuyển thành khoản phải thu, sau một thời gian khoản phải thu mới được chuyển thành tiền mặt. Giá trị tài sản lưu động trên có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào hoạt động doanh nghiệp.

Ngoài các loại tài sản kể trên, chứng khoán cũng được xem là một loại sản có tính thanh khoản cao bởi khả năng chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền mặt nhanh. Vì lẽ đó mà thị trường chứng khoán ngày càng trở nên hấp dẫn và thu hút càng nhiều nhà đầu tư hơn. Thế nhưng, một lưu ý đặc biệt khi lựa chọn loại chứng khoán để đầu tư đó là khả năng bán lại của nó trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Loại chứng khoán nào có khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm người mua hay phải bán mất giá, nhà đầu tư sẽ chịu tổn thất lớn. Điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư.
>>> Xem thêm bài viết liên quan chứng khoán:
- Nhận hóa đơn thanh toán cực chất khi đầu tư Chứng Khoán trên Zalopay
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là gì?
Hiểu được những rủi ro thanh khoản trong đầu tư, Zalopay đã hợp tác cùng DNSE để ra mắt sản phẩm - “Tài Khoản Chứng Khoán” với trải nghiệm đầu tư an toàn, minh bạch. Khi mua cổ phiếu trên Zalopay, khách hàng có thể cập nhật sự biến động thị trường liên tục trong các phiên cùng với khuyến nghị đầu tư bởi các chuyên gia uy tín của DNSE, giúp nhận biết những cổ phiếu đang có rủi ro thanh khoản, có khả năng tái tạo kém, từ đó đưa ra quyết định sinh lời tối ưu nhất.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản trong đầu tư tài chính mà bạn nên quan tâm để có thể đánh giá được mức độ thanh khoản của sản phẩm đầu tư trong tương lai. Bao gồm:
- Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp: Các chỉ số này sẽ phản ánh trực tiếp tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, tốc độ tăng trưởng cao thì các sản phẩm của công ty đó sẽ có tính thanh khoản cao. Ngược lại, nếu các chỉ số tài chính không tốt thì sản phẩm của công ty đó cũng có tính thanh khoản kém.
Ví dụ: Chỉ số P/E là một chỉ số tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tính thanh khoản của chứng khoán của công ty đó. Đây là chỉ số thể hiện kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhất chính là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị trường.
- Các chính sách, quy định của Nhà nước: Mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều phải tuân theo và chịu sự tác động của các chính sách, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nếu chính sách giúp thị trường phát triển tốt thì tính thanh khoản sẽ cao. Ngược lại, nếu chính sách hạn chế hoặc làm thị trường lao dốc thì tính thanh khoản sẽ giảm.
Ví dụ: Năm 2007, chỉ thị số 03 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về khống chế dư nợ vốn cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá… cho khách hàng đầu tư, kinh doanh chứng khoán của Tổ chức tín dụng ở mức dưới 3% đã gây sốc với thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán lao dốc, hàng loạt mã chứng khoán giảm mạnh nhưng nhà đầu tư không có nguồn tiền hỗ trợ từ ngân hàng nên không thể mua vào ở thời điểm chỉ thị được ban hành.
- Tâm lý của nhà đầu tư: Các nhà đầu tư được chia thành nhiều phân khúc như đầu tư ngắn, trung và dài hạn. Trong quá trình giao dịch trên thị trường, đa số các nhà đầu tư ngắn hạn sẽ chịu nhiều biến động, phụ thuộc vào thị trường và dễ bị ảnh hưởng trước trào lưu đám đông - tâm lý FOMO. Họ chỉ hứng thú khi thị trường khởi sắc và e dè, cẩn trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư khi thị trường đi xuống.
Ví dụ: Cổ phiếu họ Apec liên tục tăng trong các phiên từ ngày 29/5 khiến các nhà đầu tư FO đua nhau “đu đỉnh” theo trào lưu đám đông vì lo sợ bỏ mất cơ hội kiếm lời. Kết quả, họ bị “sập bẫy” khi các cổ phiếu nằm sàn sau đó và phải bán tháo khi thị trường lao dốc nhanh chóng.
- Tác động từ nhà đầu tư nước ngoài: Xuất phát từ các nguyên nhân vĩ mô như chênh lệch tỷ giá hối đoái và tiềm năng kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cũng tác động đáng kể đến thị trường. Các hành động thâu tóm toàn bộ cổ phiếu là một ví dụ cụ thể làm biến động mạnh trên thị trường chứng khoán, từ đó dẫn đến tăng hoặc giảm bất thường tính thanh khoản doanh nghiệp. Vì vậy, nhà nước đã ban hành các quy định để ngăn chặn tác động này.
Ví dụ: Ủy ban chứng khoán Việt Nam ra quy định giới hạn quyền mua cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài: gồm tối đa 30% cổ phiếu phát hành từ ngân hàng thương mại và 49% cổ phiếu phát hành từ các doanh nghiệp niêm yết tại các ngành khác. Hạn chế khối lượng giao dịch khối ngoại giúp giảm các nguy cơ thâu tóm thị trường và tính thanh khoản cổ phiếu nói chung.
Tham khảo thêm:
- Tìm hiểu về chứng khoán cho nhà đầu tư F0
- Định giá cổ phiếu là gì? Phương pháp định giá cổ phiếu phổ biến
Có 3 chỉ số cơ bản được dùng để tính thanh khoản, gồm: Tỷ số thanh khoản hiện thời, tỷ số khả năng thanh toán tức thời, tỷ số thanh khoản nhanh.
Công thức:
Tỷ số thanh khoản hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn |
Trong đó:
- Thanh khoản hiện thời là khả năng thanh toán đúng hạn, hệ số thanh toán vốn lưu động.
- Nếu kết quả < 1: Doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, khả năng trả nợ kém.
- Nếu kết quả >1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ nhanh, đúng hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn |
Trong đó:
- Khả năng thanh toán tức thời là khả năng chi trả bằng tiền mặt.
- Vốn bằng tiền: tiền chuyển khoản, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, đầu tư chứng khoán, đầu tư ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền trong 03 tháng, ít rủi ro.
Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tài sản lưu động - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn |
Trong đó:
- Thanh khoản nhanh là khả năng thanh toán không cần xử lý hàng tồn kho.
- Nếu kết quả < 0.5: Tính thanh khoản thấp, doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
- Nếu kết quả từ 0.5 - 1: Tính thanh khoản cao, doanh nghiệp có khả năng chi trả tốt, đúng hạn.
Bẫy thanh khoản là gì?

Bên cạnh “Tính thanh khoản tài sản là gì?”, “Bẫy thanh khoản là gì?” cũng là một câu hỏi phổ biến của các nhà đầu tư F0. Khái niệm bẫy thanh khoản chỉ một hiện tượng thị trường khi mức lãi suất xuống quá thấp, mọi người có xu hướng quyết định giữ tài sản của mình dưới dạng tiền mặt (tài sản không sinh lời nhưng có khả năng thanh khoản cao) hơn là giữ những tài sản sinh lợi khác.
Cụ thể, khi bẫy thanh khoản xuất hiện lãi suất danh nghĩa tiến gần hoặc bằng 0. Lúc này nhà đầu tư sẽ đánh giá rằng lãi suất không thể tăng lên. Do đó họ có xu hướng chuyển sang nắm giữ và tích trữ tiền mặt hơn là lựa chọn đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến suy thoái kinh tế nghiêm trọng.
Xem thêm: Chính sách tiền tệ là gì?
Rủi ro thanh khoản là gì?
“Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn” (Duttweiler, 2010).
Có thể hiểu, rủi ro trong thanh khoản chứng khoán là những tổn thất tiềm năng về tài chính và thương hiệu. Nó xảy ra khi các nhà đầu tư cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính không có khả năng hoặc năng lực thực hiện nghĩa vụ chi trả và thanh toán những khoản nợ đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trước đó. Khi có quá nhiều rủi ro thanh khoản, họ sẽ phải bán tài sản của mình để trả nợ. Trong trường hợp khó tìm người mua, tài sản sẽ phải hạ giá thấp hơn hoặc tìm một hướng giải quyết khác để bù đắp khoản nợ của họ với các bên đã cam kết.

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết bẫy thanh khoản
Dấu hiệu:
- Thị trường có dấu hiệu giảm phát: Người dân thận trọng và tiết kiệm hơn trong chi tiêu dẫn đến số lượng cầu giảm mạnh.
- Lãi suất danh nghĩa thấp và tiến dần đến 0: Nhà đầu tư sẽ nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để giảm rủi ro lãi suất.
- Các chính sách tiền tệ không có hiệu quả: Ngân hàng Trung Ương đưa ra chính sách với mục đích phục hồi nền kinh tế nhưng không có tác dụng do doanh nghiệp/nhà đầu tư giảm nhu cầu vay tiền.
Nguyên nhân:
- Người dân có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, hạn chế nguồn đầu tư và ngân hàng thắt chặt các khoản vay để giảm rủi ro khi nền kinh tế suy thoái. Từ đó, sự lưu động tiền tệ giảm và doanh nghiệp không có vốn để mở rộng sản xuất, phục hồi kinh tế.
- Nhà đầu tư quá kỳ vọng vào tình huống giảm phát (giá tài sản giảm) và chờ đợi giá trị tiền tăng nên không đầu tư.
- Các ngân hàng đang khủng hoảng tín dụng nên hạn chế giải ngân khoản vay, để củng cố tài sản đảm bảo khi nền kinh tế không khả quan, người vay không đủ khả năng chi trả.
Thiệt hại từ rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản đem đến những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, xã hội và đời sống như sau:
- Ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư: Khi lãi suất tiền gửi tăng, nguồn tiền gửi vào ngân hàng tăng sẽ khiến cho nền kinh tế giảm kênh huy động vốn.
- Lãi suất tín dụng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến giá tăng (do lạm phát tăng). Lúc này các doanh nghiệp sẽ cân nhắc để giảm quy mô đầu tư. Nền kinh tế cũng vì thế mà giảm tăng trưởng.
- Giá cả tăng sẽ ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng đời sống của người dân.
- Cơ hội vay vốn giảm do các chính sách thắt chặt khoản vay khi nền kinh tế suy thoái. Từ đó gây cản trở khả năng phục hồi hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Tham khảo thêm: Top 10 ngân hàng cho vay tín chấp phổ biến hiện nay
Các giải pháp quản lý rủi ro thanh khoản
Những hậu quả mà rủi ro thanh khoản đem lại là lớn vì vậy cần cân nhắc các biện pháp giúp quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả:
- Thu hút và làm đa dạng nguồn vốn bằng cách sử dụng nghiệp vụ thị trường mở (tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ,...).
- Sử dụng các công cụ hỗ trợ tái cấp vốn.
- Tuân thủ, thực hiện và quản lý nghiêm túc các quy định về hoạt động tín dụng được Nhà nước ban hành.
- Tái cơ cấu các nguồn vốn vay, vốn huy động một cách hợp lý.
- Duy trì ổn định tỷ lệ tiền gửi ngân hàng và lượng tiền mặt dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các rủi ro thanh khoản.

Thanh khoản chứng khoán là gì?
Thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ các loại chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Thanh khoản cao cho thấy chứng khoán năng động, dễ dàng được mua bán trên thị trường, giá cả ổn định và khả năng phục hồi vốn ban đầu cao. Vì vậy, khả năng thanh khoản là một trong những yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm.
Xem thêm: Sàn chứng khoán là gì? Top 4 sàn giao dịch chứng khoán uy tín nhất Việt Nam

Các tiêu chí xác định tính thanh khoản cổ phiếu
- Khối lượng giao dịch: Số lượng càng lớn, tính thanh khoản càng cao.
- Vòng quay cổ phiếu: được tính bằng công thức: tổng cổ phiếu giao dịch trong 1 thời gian/ số cổ phiếu lưu hành bình quân cùng 1 kỳ. Kết quả vòng quay càng lớn chứng tỏ tính thanh khoản cổ phiếu cao.
- Chênh lệch giá bán và giá mua: Tỷ lệ chênh lệch càng thấp, tính thanh khoản càng cao và ngược lại.
Thanh khoản ngân hàng là gì?
Thanh khoản ngân hàng là khả năng đáng ứng tức thời nhu cầu rút tiền và giải ngân tín dụng tức thời. Ngược lại, rủi ro/ mất thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể cung ứng lượng tiền mặt cho nhu cầu tức thời hoặc với chi phí quá cao.
Xem thêm: Top 5 các dịch vụ vay tiền mặt an toàn và nhanh nhất hiện nay
Qua tất cả nội dung trong bài viết trên, hy vọng Zalopay đã giúp bạn phần nào hiểu được khái niệm Thanh khoản là gì cũng như nắm bắt được những vấn đề xoay quanh và vai trò của thanh khoản đối với doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản.
- Tặng cổ phiếu cho bạn bè, người thân với Tài khoản chứng khoán trên Zalopay
- Tìm hiểu về chứng khoán cho nhà đầu tư F0
- Due Diligence là gì? Các hình thức thẩm định tín nhiệm phổ biến trong doanh nghiệp
- OTC là gì? Tìm hiểu về cổ phiếu OTC và cách đầu tư hiệu quả cho người mới
- Sàn Upcom là gì? Có nên đầu tư cổ phiếu trên sàn Upcom không?