Chỉ số EBIT là viết tắt của từ “Earnings Before Interest and Taxes”. Đây là khái niệm chỉ phần lợi nhuận mà một doanh nghiệp sẽ nhận được khi chưa trừ đi các khoản thuế và lãi vay, trong đó:
Việc bỏ qua 2 yếu tố này đã làm cho quá trình đánh giá về tiềm năng phát triển cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, giúp nhà đầu tư dễ dàng đưa ra được phương án để rót vốn hiệu quả.
Hiện nay, công thức tính chỉ số EBIT là:
EBIT = Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động |
Tuy nhiên, trong các bản báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, phần chi phí lãi vay lại thuộc mục chi phí tài chính, dẫn tới việc tính toán chi phí hoạt động gặp nhiều khó khăn. Do vậy mà hình thành nên một công thức thay thế hữu dụng hơn:
EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay |
Ví dụ minh hoạ: Một doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động kinh doanh là 200 tỷ, chi phí kinh doanh là 100 tỷ, chi phí lãi vay là 4 tỷ, khoản lợi nhuận trước thuế là 96 tỷ
EBIT = Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động = 200 - 100 = 100 tỷ
Hoặc:
EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay = 96 + 4 = 100 tỷ
Chỉ số EBIT có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư Cụ thể
Một mô hình được các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là mô hình Dupont 5 nhân tố. Với mô hình này, các nhà đầu tư có thể phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động, khả năng phát triển cũng như lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó, việc đưa ra các chiến lược cũng như phương án đầu tư sẽ trở nên dễ dàng hơn.
5 yếu tố của mô hình Dupont bảo gồm:
Hệ số tỷ suất thuế: là kết quả của phép tính lợi nhuận sau thuế chia cho lợi nhuận trước thuế. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng mức thuế mà doanh nghiệp đóng cho nhà nước càng nhỏ và ngược lại.
Hệ số gánh nặng lãi vay: là kết quả từ việc lấy lợi nhuận trước thuế chia cho EBIT.ệ số này được dùng để đánh giá khả năng kiểm soát khoản vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản vay và ngược lại nếu hệ số càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp quản lý khoản vay chưa tốt.
EBIT Margin: (= EBIT/tổng doanh thu) đây là chỉ số biểu thị mức độ biên lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được nhưng chưa trừ đi thuế và lãi vay. Chỉ số số càng cao lợi nhuận càng lớn, ngược lại nếu chỉ số càng nhỏ thì lợi nhuận biên càng thấp.
Hệ số vòng quay tổng tài sản: = Doanh thu/Tổng tài sản, chỉ số này thể hiện một đồng tài sản có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số vòng quay càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản tốt và ngược lại nếu hệ số càng thấp thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn vẫn còn yếu kém.
Hệ số đòn bẩy tài chính: = tổng tài sản/vốn chủ sở hữu, chỉ số này càng cao chứng tỏ rằng khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Ngoài việc đánh giá các hoạt động kinh doanh, EBIT còn có tác dụng trong việc đánh giá khả năng thanh toán lãi vay. Với công thức như sau:
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT / Chi phí lãi vay |
Đây là một chỉ số vừa quan trọng và vừa rất có ích đối với các nhà đầu tư. Bởi vì, với chỉ số này các nhà đầu tư có thể biết được tình hình hoạt động của công ty và đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá được khả năng thanh toán, nhà đầu tư cần dựa vào kết quả được tính bởi công thức trên. Nếu kết quả càng cao thì tính thanh toán càng mạnh, ngược lại nếu tính thanh toán lãi vay thấp sẽ dẫn tới việc vay nợ nhiều hơn và có thể đứng trước tình trạng vỡ nợ.
Tại Việt Nam, hình thức định giá bằng EV/EBIT không được phổ biến nhưng trên thế giới chúng lại rất được ưa chuộng.
Để định giá cổ phiếu bằng hình thức này, chúng ta cần sử dụng công thức sau:
EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay EV = (PxQ) + Vn + Vd + L + G - T |
Quy ước:
Thông thương, EV/EBIT < 10 được xem là một chỉ số tốt nên nhà đầu tư có thể dựa vào đó để so sánh các cổ phiếu cùng lĩnh vực. Tuy nhiên trong trường hợp khác, nếu chỉ số EV/EBIT > 10 thì cũng chưa chắc đã xấu, vậy nên các nhà đầu tư cần phải dựa trên những yếu tố khác liên quan đến EV và EBIT để có cái nhìn khách quan hơn.
EPS (Earnings per share) hay còn gọi là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đang được lưu hành trên thị trường (lưu ý: đây là lợi nhuận sau thuế, nghĩa là phần lợi nhuận này đã trừ đi các khoản thuế liên quan)
EPS = [(EBIT – I)(I – t) – PD]/NS |
Từ công thức trên, ta thấy được giữa EBIT và EPS có mối quan hệ thuận với nhau. Cụ thể:
Điều này rất có ích đối với các nhà đầu tư trong việc sử dụng làm đòn bẩy tài chính. Nếu lợi nhuận tạo ra từ các tài sản như: cổ phiếu, cổ phiếu ưu đãi lớn hơn lãi vay điều này đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đang sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả. Ngược lại, nếu lợi nhuận từ các loại tài sản đó nhỏ hơn lãi vay thì đồng nghĩa với việc đòn bẩy tài chính chưa được sử dụng tốt.
Trên đây là những chia sẻ của ZaloPay về khái niệm EBIT là gì, cách tính như thế nào và những thông tin liên quan. Hy vọng rằng, những kiến thức đó có thể hỗ trợ bạn trong việc lựa chọn những cổ phiếu tiềm năng để đầu tư
Liên Kết Ngân Hàng & Nhận Quà 1.500.000 Đồng Từ Ví ZaloPay