NIM là viết tắt của Net Interest Margin (biên lãi ròng). Chỉ số NIM là thước đo so sánh thu nhập lãi ròng của một tổ chức tài chính được tạo ra từ các sản phẩm tín dụng với tiền lãi được chi trả cho chứng chỉ tiền gửi và tiền tiết kiệm.
Trong ngành ngân hàng, chỉ số NIM phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ tiền lãi của các khoản vay với số tiền mà ngân hàng đang phải trả lãi cho các khoản tiền gửi của khách hàng.
NIM được thể hiện dưới dạng phần trăm nên kết quả cuối cùng chỉ là ước tính khả năng chứ không phải con số chính xác. Thông qua số liệu này giúp nhà đầu tư đánh giá và quyết định có nên đầu tư vào công ty này hay không.
NIM = (Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lãi bình quân) x 100
Trong đó:
Lưu ý: Các số này lấy trên bảng cân đối tài chính và các khoản trên chưa bao gồm dự phòng rủi ro, dự phòng giảm giá.
Chỉ số NIM tính theo năm hoặc tổng các quý như sau:
Ví dụ: Tính hệ số NIM của ngân hàng Vietcombank năm 2021
Từ báo cáo kết quả kinh doanh tính được:
Thu nhập lãi thuần bình quân năm 2021 = (42.399.617 + 36.285.475) / 2 = 39.342.546 triệu đồng
Từ bảng cân đối kế toán tính được:
Tài sản sinh lãi bình quân 2020-2021 = ((33.139.373 + 267.969.645 + 1.954.061 + 820.545.467 + 156.931.097) + (22.506.711 + 225.764.546 + 2.766.098 + 934.774.287 + 170.604.700 = 1.356.416.342) / 2 = 1.318.477.993 triệu đồng
=> Hệ số NIM của VCB năm 2021 = (39.342.546 / 1.318.477.993) x 100 = 3%
Chỉ số NIM phản ánh mục tiêu của ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì tăng trưởng các nguồn thu (lãi vay) so với các khoản chi phí (lãi tiền gửi).
NIM giúp đo lường hiệu quả và lợi nhuận của các tổ chức tài chính. Chỉ số NIM ở mỗi ngân hàng là khác nhau vì còn phụ thuộc vào quy mô, uy tín, khách hàng, thương hiệu, lãi suất, mô hình kinh doanh của từng tổ chức,... Hầu hết các nhà đầu tư thích NIM dương hơn NIM âm. Nghĩa là NIM giá trị dương thì thu nhập từ khoản vay sẽ cao hơn thu từ tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng sẽ có nhiều lợi ích hơn. Nếu NIM giá trị âm thì khoản tiền trả lãi cho khoản tiết kiệm lớn hơn thu nhập từ các khoản vay.
Ngoài ra, trường hợp biên lãi ròng cao hơn không có nghĩa là lợi nhuận cao hơn vì còn phụ thuộc vào công cụ tài chính mà tổ chức tài chính tập trung vào. Chỉ số NIM cao cũng có thể cho thấy phản ứng linh hoạt của các ngân hàng trong việc áp dụng các công cụ tài chính như điều tiết hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp NIM âm, các tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn để thanh toán các khoản nợ khó đòi (lãi tiết kiệm) hoặc phân bổ lại các tài sản đó vào các khoản đầu tư sinh lời cao hơn.
Một lãnh đạo ngân hàng cho biết áp lực duy trì tỷ lệ NIM hợp lý ngày càng khó khăn khi lãi suất huy động tăng nhưng lãi suất cho vay khó tăng. Nhìn chung, các ngân hàng cần giữ chỉ số NIM ở mức 3-4% để đảm bảo lợi nhuận để gánh phần nợ xấu gia tăng. Tuy nhiên, hiện nay, không dễ để nhiều ngân hàng đạt được NIM ở mức này. Bằng chứng là NIM trong quý 3/2022, một số ngân hàng sụt giảm so với cùng kỳ 2021 như: VPBank giảm 0.96%, BacABank giảm 0.14%, ACB giảm 0.03%, Techcombank giảm 0.13%, TPBank giảm 0.28%.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIM nhưng quan trọng nhất vẫn là yếu tố cung cầu.
Chính sách tiền tệ, quy định lãi suất của Nhà nước về lãi suất cũng ảnh hưởng đến chỉ số NIM. Vì lãi suất thị trường hiện tại sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay hoặc tiết kiệm của người tiêu dùng.
Hy vọng với những thông tin ZaloPay cung cấp ở trên bạn có thể hiểu chỉ số NIM là gì và cách lựa chọn đầu tư phù hợp. Hệ số NIM không thể phản ánh chính xác một công ty có hoạt động tốt hay không mà bạn phải kết hợp với nhiều chỉ số và yếu tố khác để đưa ra cái nhìn chính xác nhất. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích cho quá trình đầu tư.
Liên Kết Ngân Hàng & Nhận Quà 1.500.000 Đồng Từ Ví ZaloPay